Mô tả

Khí H2 và CL2 thu được sau điện phân được phản ứng trong lò đốt cho ra sản phẩm HCL. Bằng cải tiến và nâng cao hiệu suất lò đốt hiện nay công ty Đông Á đã sản xuất được axit HCL nồng độ 35% đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng sử dụng axit HCL trong nước.

HCL- Axit clohidric là một axit vô cơ mạnh được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như:
Tẩy gỉ thép:
Một trong những ứng dụng quan trọng của axit HCL là dùng để loại bỏ gỉ trên thép, đó là các oxit sắt, trước khi thép được đưa vào sử dụng với những mục đích khác như cán, mạ điện và những kỹ thuật khác. HCl dùng trong kỹ thuật có nồng độ 18% là phổ biến, được dùng làm chất tẩy gỉ của các loại thép cacbon.
Fe2O3 + Fe + 6 HCl → 3 FeCl2 + 3 H2O
Axit đã qua sử dụng được tái dùng nhiều lần gọi là các dung dịch sắt (II) clorua, nhưng mức độ các kim loại nặng cao trong dung dịch tẩy này làm giảm hiệu quả của phản ứng.
Sản xuất các hợp chất hữu cơ:
Một ứng dụng quan trọng khác của HCL là dùng trong sản xuất các hợp chất hữu cơ như vinyl clorua và dicloroetan để sản xuất PVC. Các hợp chất hữu cơ khác được sản xuất từ HCl như bisphenol A sản xuất polycacbonat, than hoạt tính, và axit ascobic, cũng như trong một số sản phẩm của ngành dược.
2 CH2=CH2 + 4 HCl + O2 → 2 ClCH2CH2Cl + 2 H2O gỗ + HCl + nhiệt → than hoạt tính
Sản xuất các hợp chất vô cơ
Nhiều sản phẩm có thể được sản xuất từ HCL theo phản ứng axit-bazơ tạo ra các hợp chất vô cơ. Chúng bao gồm các hóa chất xử lý nước như sắt (III) clorua và polyaluminium clorua (PAC).
Fe2O3 + 6 HCl → 2 FeCl3 + 3 H2O (sắt (III) clorua từ magnetit)
Cả sắt (III) clorua và PAC đều được sử dụng làm chất keo tụ và chất đông tụ để làm lắng các thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống, và sản xuất giấy.
Các hợp chất vô cơ khác được sản xuất dùng HCl như muối canxi clorua, niken (II) clorua dùng cho việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.
CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O (canxi clorua từ đá vôi)
Zn(s) + 2 HCl → ZnCl2 + H2(g)
Kiểm soát và trung hòa pH:
HCLcó thể được dùng để điều chỉnh tính bazơ của dung dịch.
OH− + HCl → H2O + Cl−
Trong công nghiệp yêu cầu độ tinh khiết (thực phẩm, dược phẩm, nước uống), HCL chất lượng cao được dùng để điều chỉnh pH của nước cần xử lý. Trong ngành công nghiệp không yêu cầu độ tinh khiết cao, HCL chất lượng công nghiệp chỉ cần đủ để trung hòa nước thải và xử lý nước hồ bơi.
Tái sinh bằng cách trao đổi ion
Axit HCl chất lượng cao được dùng để tái sinh các nhựa trao đổi ion. Trao đổi cation được sử dụng rộng rãi để loại các ion như Na+ và Ca2+ từ các dung dịch chứa nước, tạo ra nước khử khoáng. Axit này được dùng để rửa các cation từ các loại nhựa.
Na+ bị thay thế bởi H+
Ca2+ bị thay thế bởi 2 H+
Trao đổi ion và nước khử khoáng được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành công nghiệp thực phẩm.

Cách dùng – Bảo quản – Vận chuyển – An toàn sử dụng axit HCL 35%

Lưu trữ axit HCL:

Đặt các bình chứa acid hydrocloric ngoài trời. Nếu chúng được đặt trong nhà, cần sơn chống axit và vữa chống axit sử dụng và sàn nhà phải được phủ bằng nhựa đường, khối chống axit, hoặc xử lý natri silicat bê tông, bởi vì các tòa nhà sẽ bị ăn mòn bởi sương axit HCL, cần thiết để nơi cất giữ với một hệ thống thoát nước, và bất kỳ axit HCL tràn cần được rửa bằng cách sử dụng một lượng nước lớn.

Đối với điều này, nguồn cung cấp nước có thể cung cấp một lượng lớn nước nên được đặt gần cống. Không nên lưu trữ axit HCL trong bất kỳ tầng hầm nào.

Để ngăn ngừa các nguy cơ sức khoẻ do sương axit clohydric, và để tránh nguy hiểm là căn phòng sẽ được chứa đầy hyđrô do sự ăn mòn kim loại, tòa nhà phải có cấu trúc mở và thoáng khí.

Sử dụng các thiết bị điện có độ chịu kín và chống ăn mòn tốt nhất có thể. Đối với dây dẫn, sử dụng dây bọc nhựa, hoặc sử dụng ống dẫn khí kín an toàn được bảo vệ bằng sơn axit hoặc ống dẫn nhựa.

Lưu trữ axit HCL ngoài các chất oxy hóa (đặc biệt là axit nitric hoặc chlorat) và các chất dễ cháy, cũng như xianua hoặc sulfua. Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và gần với nguồn nhiệt. Ngoài ra, tránh lối đi và những nơi có nguy cơ bị ngã. Các thùng chứa phải chắc chắn về mặt cơ học và chống ăn mòn, và không nên để nội dung bị rò rỉ.

Các thùng chứa phải được niêm phong chặt chẽ, và một không gian trống phù hợp (5% thể tích hoặc lớn hơn) phải được để lại khi thùng chứa chứa đầy chất axit HCL.

Khi axit HCL được lưu trữ trong bể, luôn kiểm tra số lượng còn lại axit HCL để ngăn ngừa bất kỳ nguy cơ tràn lên của nó. Cài đặt một lỗ thông hơi trong bể và nối lỗ với cơ quan phòng ngừa nguy hiểm

Vận chuyển axit HCL

Trong trường hợp vận chuyển bằng container: Cần phải được niêm phong chặt chẽ conteiner để axit HCL không bị rò rỉ, và phải được xử lý cẩn thận để không phá vỡ chúng. Người vận chuyển axit HCL cần đảm bảo mang bảo vệ kính và găng tay cao su, và đeo ủng cao su hoặc quần áo cao su phù hợp.

Trong trường hợp vận chuyển tổng hợp: Cần giữ kiềm và kim loại cách xa axit HCL và không đặt các thùng chứa lên trên các thùng chứa khác chứa hoá chất hữu cơ.

Vận chuyển axit HCL trong bình kháng axit (PVC): Cần kiểm tra kỹ các bình đựng trước khi sử dụng. Khi các bình chống axit được di chuyển, đảm bảo luôn sử dụng một chiếc xe lăn. Không sử dụng xích, cần trục, ròng rọc, hoặc thang máy tạm. Không mang bình bằng cách giữ chúng bằng mũ hoặc cổ.

Vận chuyển axit HCL bằng xe bồn: Mỗi xe bồn chở dầu phải được cung cấp một tài liệu mô tả tên, thành phần và cấp của nội dung, các biện pháp sơ cứu được thực hiện trong trường hợp xảy ra tai nạn, thiết bị bảo hộ cần thiết. Trong trường hợp vận chuyển dài hạn, cần phải có người lái xe dự phòng đi xe. Người lái xe chắc chắn phải đóng cửa cống hoặc van để chất lỏng không bị rò rỉ.